Bước tới nội dung

Phitsanulok (thành phố)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phitsanulok
พิษณุโลก
—  City  —
Floating houses on the Nan River in Phitsanulok
Floating houses on the Nan River in Phitsanulok
Ấn chương chính thức của Phitsanulok
Ấn chương
Phitsanulok trên bản đồ Thế giới
Phitsanulok
Phitsanulok
Tọa độ: 16°48′57″B 100°15′49″Đ / 16,81583°B 100,26361°Đ / 16.81583; 100.26361
AmphoeMueang Phitsanulok
TỉnhPhitsanulok
Quốc giaThái Lan
Diện tích
 • Tổng cộng10,815 km2 (4,176 mi2)
Dân số
 • Tổng cộng84,311
 • Mật độ7.795,7/km2 (201,910/mi2)
Múi giờThailand (UTC+7)
Mã bưu chính65000
Geocode650101
Tuyến lộ chínhRoute 12
Tuyến thủy chínhsông Nan
Trang webThaiTambon.com

Phitsanulok là thành phố ở miền bắc Thái Lan, thủ phủ của tỉnh có cùng tên, là thành phố cổ nhất ở quốc gia này với lịch sử 600 năm. Thành phố này là quê hương của vua Naresuan, người cứu Xiêm La khỏi cuộc thôn tính của Miến Điện vào cuối thế kỷ 16, và cũng là nơi sinh của em trai và người kế nhiệm ông là vua Ekathosarot (Sanpet III). Thành phố này nằm ở giao lộ của vùng miền bắc và miền trung Thái Lan nên là một địa điểm quan trọng chiến lược. Phitsanulok là kinh đô của Xiêm La trong 25 năm trong thời trị vì của vuaBoromma Trailokanat của Ayutthaya. Thành phố này nằm hai bên bờ sông Nan, ban đầu là một tiền đồn của Khmer với tên gọi là Song Kwae, trước khi sông Khwae Noi đổi dòng chảy vào thế kỷ 11 sau Công nguyên. Phitsanulok cũng đã từng là trung tâm của một tỉnh thuộc đế chế Angkor trong thời kỳ Angkor.[1] Phitsanulok hiện có Đại học NaresuanĐại học Ratchapat Pibun Songkram, và một căn cứ quân sự lớn của Quân đội Hoàng gia Thái Lan.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Phitsanulok (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 36.3
(97.3)
38.4
(101.1)
40.0
(104.0)
41.8
(107.2)
41.5
(106.7)
39.4
(102.9)
37.6
(99.7)
36.7
(98.1)
35.7
(96.3)
35.7
(96.3)
36.4
(97.5)
35.3
(95.5)
41.8
(107.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 31.6
(88.9)
33.8
(92.8)
35.8
(96.4)
37.2
(99.0)
35.6
(96.1)
34.0
(93.2)
33.2
(91.8)
32.5
(90.5)
32.5
(90.5)
32.4
(90.3)
31.7
(89.1)
30.7
(87.3)
33.4
(92.1)
Trung bình ngày °C (°F) 24.8
(76.6)
26.9
(80.4)
29.2
(84.6)
30.8
(87.4)
29.9
(85.8)
29.0
(84.2)
28.5
(83.3)
28.1
(82.6)
28.1
(82.6)
27.8
(82.0)
26.5
(79.7)
24.3
(75.7)
27.8
(82.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 18.7
(65.7)
21.0
(69.8)
23.6
(74.5)
25.4
(77.7)
25.2
(77.4)
25.0
(77.0)
24.8
(76.6)
24.7
(76.5)
24.7
(76.5)
24.1
(75.4)
21.7
(71.1)
18.6
(65.5)
23.1
(73.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) 10.4
(50.7)
13.0
(55.4)
12.7
(54.9)
19.6
(67.3)
20.4
(68.7)
21.0
(69.8)
21.5
(70.7)
21.4
(70.5)
21.7
(71.1)
17.1
(62.8)
12.1
(53.8)
8.9
(48.0)
8.9
(48.0)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 3.9
(0.15)
13.5
(0.53)
26.7
(1.05)
55.7
(2.19)
170.9
(6.73)
165.7
(6.52)
179.4
(7.06)
247.6
(9.75)
246.6
(9.71)
162.5
(6.40)
33.4
(1.31)
11.1
(0.44)
1.317
(51.85)
Số ngày mưa trung bình 1.3 2.2 3.3 5.6 13.7 16.2 18.1 20.4 18.7 13.3 3.5 1.0 117.3
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 67 64 62 63 71 76 78 80 81 78 72 67 72
Số giờ nắng trung bình tháng 257.3 243.0 275.9 243.0 198.4 117.0 120.9 117.8 108.0 179.8 219.0 257.3 2.337,4
Số giờ nắng trung bình ngày 8.3 8.6 8.9 8.1 6.4 3.9 3.9 3.8 3.6 5.8 7.3 8.3 6.6
Nguồn 1: [2]
Nguồn 2: [3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thailand, A Short Story, David K. Wyatt, ISBN 0-300-03054-1
  2. ^ “Climatological Data for the Period 1981–2010”. Thai Meteorological Department. tr. 5. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “ปริมาณการใช้น้ำของพืชอ้างอิงโดยวิธีของ Penman Monteith (Reference Crop Evapotranspiration by Penman Monteith)” (PDF) (bằng tiếng Thái). Office of Water Management and Hydrology, Royal Irrigation Department. tr. 32. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]